Thứ Sáu, 10 tháng 5, 2013

Hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp của Thuỵ Sĩ


 

1. Chính sách, mục tiêu an toàn 

- Việc đề ra chính sách, mục tiêu an toàn cần thiết cho sự cải tiến.
- Xác định các mục tiêu và biện pháp nhằm thúc đẩy kết quả thực hiện. Ví dụ: 
           + giảm 20% ngày vắng mặt do tai nạn trong năm kế tiếp.

           + giảm 20% số vụ tai nạn trong năm kế tiếp. .            

- Thể thức hoá các qui tắc an toàn.
 
- Các chỉ tiêu phải có thể kiểm tra và đo lường được.
- Trao đổi, thảo luận với nhân viên về các qui tắc và mục tiêu an toàn. 





2. Tố chức an toàn.

- An toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ trong doanh nghiệp trước hết thuộc về trách nhiệm của NSDLĐ 
- Chỉ định 01 phụ trách an toàn để thực hiện chức năng hổ trợ và tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp (Bản mô tả công việc) 
- Xác định bổn phận, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp quản lý về bảo đảm an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp cho NV. 
- Thoả thuận với nhà thầu đối với các vấn đề về an toàn và bảo vệ sức khoẻ khi làm việc tại doanh nghiệp của bạn. 
- Yêu cầu sự trợ giúp của các chuyên gia về an toàn lao động trong trường hợp có thể hoặc các vấn đề ngoài khả năng của doanh nghiệp. 




3. Đào tạo – Hướng dẫn – Thông tin:

- Để tác động một cách chắc chắn cần phải chuẩn bị trước những kiến thức cần thiết. Các kiến thức nầy được truyền đạt cho NV bởi khoá đào tạo thường xuyên và có chủ đích đối với mọi nhân viên. 
- Hướng dẫn hội nhập về lĩnh vực hoạt động mới hoặc cho những người mới tuyển là cần thiết. 
- Hướng dẫn, đào tạo một cách có hệ thống cho nhân viên và ghi Sổ việc hướng dẫn và đào tạo đó. 
- Chỉ giao những công việc có rủi ro đặc biệt cho những người đã qua đào tạo đúng và đạt yêu cầu. 




4. Qui tắc an toàn

- Các qui tắc an toàn cho phép nhân viên luôn có hành vi ứng xử an toàn. 
- Khi thực hiện các công việc và lĩnh vực hoạt động có rủi ro cao, cần thiết phải thiết lập các qui tắc chuyên biệt cho các vị trí làm việc đó. 
- Xác định các qui tắc an toàn còn hiệu lực của doanh nghiệp và tuân thủ chúng 
- Xem xét các qui tắc đó có được các nhân viên có liên quan biết đến hay không? 
- Xác định việc sử dụng các trang bị bảo vệ cá nhân (như quần áo bảo hộ, thiết bị bảo vệ mắt tai, giày bảo hộ) có đúng và đủ. 
- Các biển báo an toàn đặt đúng nơi và quản lý việc tuân thủ chúng ra sao? 
- Xác định và lập sổ ghi chép các công việc như bảo trì nhà ở, lắp đặt các máy móc, thiết bị bảo hiểm và trang bị BHLĐ. 
- Xác định việc mua sắm trang bị lao động thật an toàn (bao gồn máy móc và trang bị BHLĐ 


 



5. Xác định mối nguy, đánh giá rủi ro

- Chỉ có thể loại bỏ những mối nguy nào mà ta biết được. Việc xác định các mối nguy và đánh giá rủi ro hợp thành nhiệm vụ chủ yếu của an toàn lao động. 
- Xác định mối nguy trong toàn bộ doanh nghiệp, kể cả công việc văn phòng. 
- Cách phù hợp nhất là xét đến các hiện tượng nguy hiểm gắn liền với máy móc, thiết bị, công cụ, phương tiện vận tải, bốc xếp tải nặng, các tư thế không đúng hoặc sử dụng các chất sử dụng độc hại, nguy hiểm ( hoá chất, dung môi, …) 
- Sử dụng các checklist (danh mục kiểm tra) và các tài liệu khác tương tự để xác định mối nguy. Đề ra các biện pháp cần thiết dựa trên cơ sở các tài liệu nầy. 
- Nhờ các chuyên gia an toàn giúp đở nếu được. 





6. Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp

- Các mối nguy nhận diện phải được loại bỏ hoặc đưa về mức có thể chấp nhận được bằng các biện pháp thích hợp. 
- Lập một ngân sách đảm bảo việc thực thi nhanh chóng giống như sự cần thiết của các biện pháp nầy. 
- Chỉ định các biện pháp cần áp dụng, người chịu trách nhiệm và thời hạn thực hiện. 
- Theo dỏi việc tuân thủ thời hạn và chỉnh sửa sự chậm trể nếu có. 




7. Tổ chức khẩn cấp

- Không một doanh nghiệp nào không ẩn chứa các tai nạn, bệnh hiểm nghèo, hoả hoạn và của các sự cố ngoài ý muốn khác. 
- Một tổ chức tốt trong tình huống khẩn cấp và các biện pháp sơ cấp cứu hiệu quả sẽ làm cho nhân viên mau chóng bình phục và giảm thiểu các hậu quả. 
- Cấp cứu nhanh và thích hợp phải được bảo đảm trong trường hợp bị chấn thương hoặc bệnh hiểm nghèo. 
- Việc tổ chức khẩn cấp phải tương thích trong những tình huống đặc biệt.Trong trường hợp rủi ro hoả hoạn, phải dùng các biện pháp chống cháy và chất cháy thích hợp. 
- Xác định và huấn luyện dựa trên hành vi ứng xử trong tình huống khẩn cấp 
- Soạn thảo một kế hoạch báo nguy bao gồm địa chỉ và các số điện thoại nóng quan trọng và niêm yết tại nơi dễ thấy hoặc lưu vào máy di động của mỗi nhân viên. 
- Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp. 

- Thiết lập các trang bị sơ cấp cứu (như tủ thuốc) ở nơi dễ thấy và kiểm tra thường xuyên xem chúng có được đầy đủ không.
- Đặt hàng các sản phẩm sơ cấp cứu. 
- Niêm yết dễ thấy các số điện thoại của y bác sỹ, cảnh sát cứu hoả, các bệnh viên gần các máy điện thoại ; 
- Tổ chức sơ cấp cứu một cách hiệu quả (cấp cứu viên được đào tạo, đặt tủ thuốc…) 
- Đào tạo thường xuyên cách sử dụng bình chữa cháy; 
- Kiểm tra thường xuyên tình trạng các bình chữa cháy; 
- Lối vào dễ dàng, dễ thấy và dễ lấy các bình chữa cháy; 
- Báo hiệu thích hợp nơi đặt các bình chữa cháy; 
- Thông tin đến lực lượng cứu hoả địa phương về sự hiện hiện của các chất nguy hiểm có trong doanh nghiệp (địa điểm và số lượng). 





8. Sự tham gia của các bên có liên quan

- Đối với doanh nghiệp, sự tham gia thể hiện ở chỗ: Sử dụng tốt nhất những kiến thức của nhân viên và vận động sự tham gia của họ. Các quyết định lấy ý kiến chung thì luôn dễ được chấp nhận hơn 
- Luật pháp ban cho người lao động các quyền như được tư vấn và được thông tin tất cả những vần đề liên quan đến an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ NN, hãy sử dụng quyền nầy 
- Vận động nhân viên tham gia vào việc xác định mối nguy và xác định các biện pháp bảo vệ. 
- Thông tin kịp thời cho nhân viên về các biện pháp tổ chức dự kiến (quá trình lao động, giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi và hút thuốc lá…) và cho họ khả năng bày tỏ ý kiến. 
- Thông tin cho nhân viên về nghĩa vụ loại bỏ ngay tức khắc tất cả mọi khiếm khuyết ghi nhận được, nếu điều nầy là không thể thì họ phải báo cho cấp trên của mình. 





9. Bảo vệ sức khoẻ nghề nghiệp

- Việc đề ra các nguyên tắc về éc – gô –nô – mi, về vệ sinh và tâm lí lao động là các điều kiện cần thiết để tổ chức công việc một cách tối ưu. 
- Phải tiến hành ghi nhận một cách có hệ thống các yếu tố gây bệnh và thực hiện các biện pháp cần thiết. 
- Xếp đặt các vị trí làm việc, ergonomie như:

              + Tư thế làm việc đúng
             
              + Làm việc tốt với màn hình hiển thị 
              + Ergonomie với công việc vi tính 
              + Ergonomie với các công việc công nghiệp và thủ công nghiệp 

- Giờ giấc làm việc
- Qui trình kiểm soát thời giờ làm việc 
- Vận chuyển và nâng tải 
- Danh mục kiểm soát « Bốc xếp hàng tải».v.v... 
- Ánh sáng tại vị trí làm việc 
- Chất lượng không khí, nhiệt độ và độ ẩm 
- Bảo vệ người không hút thuốc 
- Tiếng ồn 
- Bảo vệ da 
- Chất kích thích 





10. Kiểm tra, đánh giá

- Nên kiểm tra thường xuyên nhằm đạt được các mục tiêu về an toàn lao động và sức khoẻ nghề nghiệp Phát hiện các vấn đề an toàn đủ sớm 
- Được thực hiện bởi cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Bao gồm: 

       + Kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu
      
       + Kiểm tra hiệu quả các biện pháp đã áp dụng 
       + Kiểm tra toàn bộ hệ thống an toàn nội bộ doanh nghiệp, mỗi năm 1 lần. 
       + Kiểm tra có hệ thống và định kỳ về hiệu lực của các biện pháp đang sử dụng và sự tuân thủ các qui định về lao động. Kết quả các cuộc kiểm tra được ghi chép một cách súc tích. 


    Theo Suva.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét