Doanh nghiệp của bạn đã
liệt kê một cách có phương pháp tất cả các nguyên nhân gây ra TNLĐ và các mối
nguy đối với sức khoẻ của nhân viên trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp của họ
chưa ? Các biện pháp thích hợp để bảo vệ nhân viên có được áp dụng?
Tập sách nầy trước tiên gửi
đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nó giải thích cách thức làm thế nào để tiến
hành tốt nhất việc xác định các mối nguy và lập kế hoạch các biện pháp cần thiết.
Tài liệu còn bao gồm các phụ lục để giúp bạn đơn giản hoá công việc nầy...
Theo
Luật Bảo hiểm TNLĐ và Luật lao động, thì
NSDLĐ chịu trách nhiệm chính về an toàn và bảo vệ sức khoẻ của nhân viên trong doanh nghiệp.
Họ có phận sự áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa tai nạn nghề nghiệp
và bảo vệ sức khoẻ cho nhân viên.
Tập
sách nầy hướng dẫn cho NSDLĐ biết cách
thực thi nhiệm vụ của mình về việc:
·
Nhận dạng tất cả
các mối nguy trong doanh nghiệp một cách có phương pháp và có cái nhìn tổng quát
về vấn đề nầy,
·
Lựa chọn và thực hiện
các biện pháp bảo hộ thích hợp,
·
Đánh giá đúng lúc sự
cần thiết phải có tư vấn của chuyên gia về ATLĐ ( xem điểm 3).
Sử dụng kiến thức của nhân
viên
Các
qui định pháp lý cho phép NLĐ được quyền
tham gia tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ.
Thật vậy, sẽ tốt hơn nếu họ có hiểu biết về các mối nguy đang hiện hữu tại nơi
làm việc? Sự hiểu biết nầy là hết sức quí báu và đừng do dự khi sử dụng chúng vào
việc xác định các mối nguy và lập kế hoạch các biện pháp.
Hơn
nữa, sự tham gia của nhân viên vào việc xác định mối nguy và kế hoạch hoá các
biện pháp còn nhằm cải thiện sự đồng thuận và sự tuân thủ các biện pháp áp dụng.
Nhân viên sẽ cảm nhận tốt hơn so với sự áp đặt các biện pháp từ phía Ban giám đốc..
2. Xác định các mối nguy và kế
hoạch hoá các biện pháp qua 4 giai đoạn:
·
Giai đoạn 1:
Chia nhỏ hoạt động doanh
nghiệp thành các khu vực làm việc, các quá trình (công đoạn) hoặc các nhóm công
việc.
Để
có thể tiến hành một cách có phương pháp việc xác định các mối nguy và kế hoạch
hoá các biện pháp, trước tiên doanh nghiệp phải chia nhỏ các hoạt động thành
các thành phần thoả đáng và có ý nghĩa. Ví dụ về chia nhỏ :
¨
Chia nhỏ theo các khu vực hay vị trí công việc
Chẳng hạn: theo phân xưởng, theo
nơi chế tạo, văn phòng;
¨
Chia nhỏ theo quá trình (công đoạn)
Thống kê theo các công đoạn của
nhà máy. Ví dụ : tồn trữ, vận chuyển, đóng gói ;
¨
Chia nhỏ theo nghề nghiệp hoặc nhóm làm việc
Phân nhóm người làm cùng chung công việc (ví dụ :
nhóm lắp đặt, nhóm vận hành) hoặc dựa trên sự phơi nhiểm cùng mối nguy như nhau.
Sự phân chia nầy phải thích hợp để đánh giá các vị trí công việc lưu động.
·
Giai đoạn 2:
Thống kê theo các hoạt động,
các trang thiết bị và các chất sử dụng
Doanh
nghiệp thống kê và điền vào danh mục các mối nguy (xem phụ lục 2) tất cả các mối
nguy hiện hữu đối với mỗi khu vực làm việc, mỗi quá trình hoặc mỗi nhóm làm việc.
Nhằm chỉ ra:
¨
Các hoạt động ( ví
dụ : công việc với máy mài xách tay, cưa dây),
¨
Các trang bị làm việc
( như cưa vòng bằng thép, thang di động, đường lưu thông).
¨
Các chất hiện đang
sử dụng (như sơn, hoá chất vệ sinh, acid) hoặc các chất sản sinh (như hơi, bụi,
gaz).
·
Giai đoạn 3:
Nhận dạng các mối nguy và sự bất tiện.
Cần nhận biết
các mối nguy và sự bất tiện gắn liền với các hoạt động, các trang thiết bị và
các chất đã liệt kê.
Doanh nghiệp
có thể nhờ vào danh mục kiểm soát , phiếu dữ liệu an toàn hoặc các bảng chỉ dẫn.v.v…Tài
liệu được sử dụng phải ghi rõ trong danh mục các mối nguy (xem phụ lục 2). Các
bảng mối nguy theo phụ lục 1 có thể cấu thành một tài liệu trợ giúp.
Đừng quên hỏi
nhân viên về các nguy cơ tiềm ẩn. Cách sử dụng đúng danh mục kiểm soát là :
Ban giám đốc không tự điền vào danh mục
mà phải biết kết hợp với những người có liên quan.
¨
Cần liệt kê tất các các mối nguy, kể cả những gì lần đầu
tiên nhìn thấy tưởng chừng vô hại. Phải nghĩ đến các mối nguy xuất
hiện trong lúc tiến hành các công việc đặc biệt (như vệ sinh, sửa chữa, bảo dưỡng).
¨
Tư liệu : Doanh nghiệp có thể dựa vào nhiều
tài liệu khác nhau để hổ trợ, khi tiến hành xác định mối nguy và lập kế hoạch
các biện pháp:
¨
Danh mục kiểm soát.
Mỗi danh mục kiểm soát xử lí một chủ đề riêng biệt, chẳng hạn như máy nén
thủy lực, hàn, bốc xếp thủ công, sự hội nhập công việc đối với nhân viên mới.
Chúng giúp làm sáng tỏ thêm các điểm yếu của Công ty.
Các danh mục kiểm soát nầy chỉ ra không những các mối nguy và sự gò bó tiềm
ẩn mà còn chỉ ra các giải pháp loại bỏ hoặc giảm nhẹ chúng.
¨
Bảng chỉ dẫn và phiếu dữ liệu an toàn
Bảng chỉ dẩn sử dụng của các máy móc, thiết bị làm việc cũng như các phiếu
dữ liệu an toàn hoá chất chỉ ra các mối nguy hiện hữu, hàm chứa các lời khuyên
về an toàn và thông tin cho chúng ta về các biện pháp bảo vệ. Nếu bạn không có
được các bảng chỉ dẫn và các dữ liệu an toàn hoá chất (MSDS) hoặc có không đầy
đủ, bạn hãy yêu cầu các nhà cung cấp bổ khuyết cho bạn. Một bản mẫu phải luôn
tìm thấy ở nơi làm việc có liên quan.
¨
Các chỉ thị và tờ tin.
Nhìn chung, đó là những công bố chính thức về thể chế liên quan đến an
toàn và bảo vệ sức khoẻ. Chúng thường chỉ định về 1 chủ đề đặc thù, về những mối
nguy tiềm tàng và các biện pháp bảo vệ tương ứng. Chúng được đặc biệt sử dụng
khi có sự lựa chọn các biện pháp bảo vệ
(Xem giai đoạn 4).
·
Giai đoạn 4:
Sử dụng các biện pháp thích hợp
¨
Chọn các giải pháp thoả đáng
Đơn giản nhất là sử dụng các biện pháp bảo hộ ghi sẵn trong các tư liệu,
với điều kiện nắm vững các tài liệu nầy và chúng phải được xem xét đầy đủ về
nhiều mặt.
Trường hợp ngược lại, doanh nghiệp phải tự xác định các biện pháp áp dụng
với sự cộng tác của nhân viên.
Qui trình:
1. kiểm tra xem
nếu các mối nguy có thể loại bỏ bởi việc đưa vào áp dụng các quá trình hoặc các
hóa chất an toàn hơn (ví dụ : thay thế sản phẩm có chứa dung môi bởi sản
phẩm không dung môi, sử dụng máy nén ít ồn thay cho các búa khi làm việc với
các tấm kim loại);
2. các biện
pháp kỹ thuật (ví dụ bảo vệ thân thể, thông gió);
3. các biện
pháp tổ chức (ví dụ sửa đổi giờ giấc làm việc, huấn luyện và chỉ dẫn, luân chuyển
nhiệm vụ, kế hoạch bảo dưởng);
4. các biện
pháp cá nhân hoặc hành vi ứng xử (như sử dụng các trang bị bảo vệ cá nhân, có hành
vi phù hợp với qui tắc an toàn).
Kiểm tra sự thích đáng các biện pháp
đã chọn
Trả lời các câu hỏi dưới đây, doanh nghiệp có thể
kiểm tra tính thoả đáng của các biện pháp bảo hộ đã được chọn.
*
Biện pháp sử dụng có cho phép loại bỏ hoặc giảm mạnh mối
nguy ?
*
Có xác lập các biện pháp cho những
mối nguy mới xuất hiện?
*
Tính hiệu quả của các biện pháp
phải được kiểm chứng bằng đo lường (như độ ồn, bụi)?
*
Biện pháp áp dụng có những hệ
quả nào ảnh hưởng đến nhân viên? Đã có trao đổi, thảo luận các biện pháp nầy với
nhân viên chưa?
*
Các biện pháp bổ sung (hướng dẫn
định kỳ, bảo trì đều đặn,v.v…) là cần thiết để làm tăng tính hiệu quả, bền vững?
Có ấn định thời hạn cho các biện pháp bổ
sung?
*
Các biện pháp tức thì ( như
thông tin đến nhân viên, biển cảnh báo, giới hạn tạm thời lối vào) có được áp dụng trong lúc chờ đợi
các giải pháp được chọn?
Soạn thảo kế hoạch các biện pháp
Các biện
pháp không thể thiếp lập ngay tức thường không phải do các lý do về tài chính
hoặc tạm thời, mà là do bị quên lãng. Đó là lý do tại sao ta nên ghi chép tất cả các biện pháp lên kế hoạch
(xem phụ lục 3) cũng như ghi rõ thời hạn và trách nhiệm thực hiện.
Sử dụng bản
kế hoạch các biện pháp nầy cũng rất thuận tiện : một mặt , giúp ta có cái
nhìn tổng thể, mặt khác dễ dàng hơn trong việc ấn định mức độ ưu tiên và tài liệu
hoá hoạt động của doanh nghiệp về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
Ứng dụng các biện pháp và kiểm tra
chúng
Một biện
pháp chỉ hiệu quả khi chúng được áp dụng đúng đắn. Do vậy, cần phải kiểm tra việc
áp dụng các biện pháp đã lựa chọn. Các kiểm soát nầy là qui định bắt buộc trong
kế hoạch các biện pháp (phụ lục 3).
3. Kiến thức căn bản và
chuyên môn cần thiết
Kiến thức căn bản
Để
thực hiện đúng đắn việc xác định các mối nguy
và kế hoạch hoá các biện pháp, doanh nghiệp phải có các kiến thức cơ bản
về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ, tức là NSDLĐ phải có nắm vững lĩnh vực
nầy, còn nhân viên thì phải trãi qua huấn luyện để đảm đương chức trách của một
điều phối viên an toàn.
Các
kiến thức căn bản cần được đào tạo như sau :
·
Khoá học theo
chuyên ngành (đào tạo theo khuôn khổ giải pháp chuyên ngành);
·
Đào tạo liên tục (đào
tạo đốc công) theo vị trí công việc, có khảo hạch kiến thức.
Kiến thức chuyên môn
Khi
tình huống yếu cầu, doanh nghiệp phải nhờ sự tư vấn của các bác sĩ lao động và
các chuyên gia về an toàn (MSST) theo điều 11a của Thông tư về phòng ngừa tai nạn.
Nhất là khi doanh nghiệp không có đủ kiến thức và kinh nghiệm cần thiết hoặc
không đủ các tư liệu để xác định các mối nguy và kế hoạch hoá các biện pháp
Các
chuyên gia về an toàn cũng phải được đào tạo theo Thông tư về phẩm chất, năng lực
của chuyên gia an toàn.
4.Theo dỏi các biện pháp
Thanh tra về an toàn
Một phương pháp được những
thanh tra viên an toàn nội bộ doanh nghiệp thử nghiệm để đánh giá các mối nguy hiện
hữu . Chúng dựa trên hành vi ứng xử của nhân viên. Thật vậy, nhờ vào quan sát
và trao đối, thảo luận với nhân viên về các vị trí công việc, Ban giám đốc có
thể biết được những lổ hổng, khiếm khuyết
về mặt an toàn và tổ chức. Đôi lúc, họ có thể sửa sai lên khu vực và vị trí có
vấn đề. Thường là thảo luận theo nhóm trước khi ấn định một biện pháp trung
gian. Phải bảo đảm việc tiến hành thanh tra về an toàn ít nhất là 3 đến 4 lần
trong năm.
Kết quả thanh tra sẽ
còn tốt hơn, nếu nhân viên được huấn luyện về các mục tiêu và lợi ích của các
kiểm soát nầy và chúng cũng được thực
thi một cách có phương pháp và tâm lý. Hảng Suva soạn thảo chủ đề nầy trong tập
sách « Thanh tra an toàn nội bộ doanh nghiệp. Một phương tiện hữu hiệu để
cải tiến an toàn tại nơi làm việc”
Kiểm tra định kỳ
Cần
kiểm tra thường xuyên mọi mặt và thoả đáng việc xác định các mối nguy và lập kế
hoạch các biện pháp. Một sự kiểm soát và cập nhật bao hàm các trường hợp
sau :
·
mua sắm trang thiết
bị lao động mới,
·
sự đưa vào sử dụng
các hoá chất mới,
·
các sửa đổi về cách
tiến hành công việc,
·
các sự cố,
·
các tai nạn dẫn tới
các thiệt hại vật chất,
·
các tai nạn lao động,
·
bệnh nghề nghiệp và
bệnh khác liên kết với một hoạt động nghề nghiệp.
Ấn
bản của Suva về «Điều tra tai nạn nội bộ doanh nghiệp, tránh sự tái diễn »
diễn giải cách làm thế nào để phân tích tai nạn, sự
cố, bệnh nghề nghiệp và các thiệt hại về vật vất một cách có phương pháp.
Phụ lục 1
Bảng mối nguy
No
|
Các mối nguy
|
||
01
|
Mối nguy cơ khí
|
Các thành phần chuyển động không có che chắn bảo vệ
|
Vùng cán, cưa, va chạm, cắt, đục thủng, kéo, ngoạm
|
Các thành phần có bề mặt nguy hiểm
|
Cạnh góc, bén nhọn, sần sùi, xương cá
|
||
Phương tiện vận tải và phương tiện làm việc di động
|
Treo móc, va đụng, mất thăng bằng, cán
|
||
Các thành phần không kiểm soát sự chuyển động
|
Sự mất thăng bằng, sự lúc lắc, sự lăn, quay tròn, sự
trượt, các vật văng bắn
|
||
Vật rơi
|
|||
Chất lỏng dạng nén
|
Gaz, hơi, dầu nhớt, bộ tích lủy điện (accu)
|
||
02
|
Rơi, vấp ngã
|
Làm việc trên cao
|
Thang, lan can, sàn nâng
|
Cửa tầng hầm
|
|||
Đi đứng
|
|||
Bề mặt trơn trợt
|
|||
Không ngăn nắp
|
Cáp , ống
|
||
Không đủ ánh sáng
|
Sương mù, khói
|
||
03
|
Mối nguy điện
|
Điện áp
|
|
Tỉnh điện
|
|||
Đoản mạch, quá tải,hồ quang điện
|
|||
04
|
Chất độc hại (hoá, sinh)
|
Gaz, hơi áp
Chất lỏng
Chất rắn
|
Chất gây ngộ độc, chất gây ung thư, chất sinh khí độc, gây
dị ứng, ăn mòn, vi sinh vật, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm…
|
05
|
Cháy nô’
|
Chất lỏng, bụi, gaz, chất rắn
Nổ áp suất.
Thuốc nổ
Nguồn cháy
|
Dung môi, gaz nén lỏng
Nhiên liệu
Chất cháy
|
06
|
Mối nguy nhiệt
|
Nơi làm việc quá nóng hoặc quá lạnh
|
Ngọn lửa toả nhiệt, bề mặt nóng hoặc lạnh, chất lỏng nóng hoặc lạnh, hơi nóng, tác
nhân làm lạnh , văng bắn nóng hoặc lạnh
|
07
|
Sự không thoải mái do yếu tố vật lý
|
Ồn
|
Liên tục, xung động
|
Siêu âm, hạ âm
|
Dẫn truyền trong không khí hoặc bởi chất rắn
|
||
Tia bức xạ không ion hoá
-
Tia cực tím
-
Tia laser
-
Điện từ trường
|
Sự khô cứng của tia cực tím, hàn hồ quang điện
Laser và laser lưởng cực
Điện từ trường xoay chiều ( tần số cao và thấp)
|
||
Tia bức xạ ion
|
Tia X, chất phóng xạ
|
||
Tuột áp và dư áp
|
Sự biến đổi áp suất trong khai thác
mỏ, công việc trong đường hầm, áp suất không khí ở độ cao
|
||
08
|
Sự không thoải mái liên quan đến môi trường
|
Khí hậu, không ôn hòa
Am độ không khí
Sự nóng, ẩm tại nơi làm việc
Nóng. lạnh
|
09
|
Sự không thoải mái đối với cơ quan vận động
|
Tư thế gò bó
|
|
Tư thế nặng nhọc
|
|||
Nâng vác tải
|
|||
Hoạt động lập đi lập lại
|
Di chuyển đoạn đường ngắn lập đi, lập lại có liên hệ với bốc xếp hàng tải
|
||
Rung
|
Rung toàn thân, bàn tay hoặc tay
|
||
10
|
Sự bất tiện
|
Lao tâm, lao lực
|
Áp lực thường xuyên, sự tập trung thường xuyên, tâm lí trách nhiệm quá
mức, thừa năng lực hoặc thiếu năng lực
|
Hoạt động quá lập đi lập lại
|
Các công việc sáo mòn không cần tri thức tự, các công việc phản ảnh và
lập kế hoạch
|
||
Hoạt động không đầy đủ, đơn điệu
|
Công việc chỉ nghĩ đến thực thi (hình rập)
Công việc chỉ nghĩ đến kiểm tra, ví dụ sự tập trung thường xuyên khi
giám sát việc cài đặt tự động
|
||
Giới hạn nhân công và tính quyết định quá yếu
|
Làm việc theo dây chuyền.
Yêu cầu của khách hàng (tổng đài
điện thoại)
|
||
Gánh nặng xúc cảm khi giao tiếp khách hàng hoặc người bệnh
|
|||
Điều kiện xã hội bắt buộc
|
Đồng nghiệp, cấp trên, sự kỳ thị phân biệt, sự quấy rối tinh thần
|
||
11
|
Hành động không
mong đợi
|
Đoản mạch cơ cấu điều
khiển hoặc hư hỏng khoá cảnh báo
|
|
Sự loạn năng của hệ thống điều khiển
|
|||
12
|
Sự sai sót trong
cung cấp năng lượng
|
Sự loạn năng về cung cấp năng lượng
|
|
13
|
Tổ chức công việc
|
Thiếu năng lực hoặc không thích ứng
|
|
Thông tin, đào tạo và chỉ dẫn chưa đủ
|
Tài liệu, huấn luyện hoặc thông tin không đủ hoặc không có
Rào cản về ngôn ngữ
|
||
Sự đứt đoạn và rối loạn thường xuyên
|
|||
Quyền hạn và trách nhiệm xác định chưa tốt
|
|||
Sự thiếu vắng các phản ứng
|
Kiểm soát chất lượng chỉ do bên ngoài
|
||
Sự không được tham gia của nhân viên
|
|||
Vị trí công việc đơn độc
|
|||
Giờ làm việc không thích hợp
|
Làm việc theo ca, làm việc đêm, giờ làm việc không thường xuyên, sửa đổi
giờ làm việc ngắn hạn
|
N°Dangers
ExemplesDangers Exemples
Phụ lục 2
Nhận diện mối nguy
Doanh nghiệp:
|
Ngày:
|
||||
Bộ phận, quá trình, nhóm làm việc:
|
Người lập:
|
||||
Hoạt động, thiết
bị làm việc, chất sử dụng
|
Các mối nguy
|
Tài liệu (danh mục kiểm soát, phiếu dữ liệu an
toàn, chỉ thị, văn bản…)
|
Các biện pháp
|
Yêu cần tư vấn bên ngoài
|
|
Cần
|
không
cần
|
||||
Phụ lục 3
Kế hoạch các biện pháp
N°
|
Biện pháp thực hiện
|
Thời hạn
|
Phụ trách thực thi
|
Ghi chú
|
Kiểm tra
|
||
Ngày
|
Ký tên
|
Ngày
|
Ký tên
|
||||
Phụ lục 4
Ví dụ của 01 garage
Ví dụ của 1 garage
minh hoạ cách làm thế nào để phân chia các hoạt động của doanh nghiệp thành các
khu vực làm việc. Ví dụ về 1 xưởng chỉ ra làm thế nào để xác định mối nguy
Garage AutoRep AG:
sự phân chia các khu vực
Khu vực làm việc:
A: hàng
rào doanh nghiệp
B: đường
vào
C: chỗ
đậu và gửi xe
D: tiếp
tân, văn phòng, hành chánh
E: gian
trưng bày
F: các
phân xưởng
G: trạm
rửa xe
H: kho
tàng
I: bồn
chứa chất độc hại
J: cabine
phun sơn
K: xưởng
gò, hàn
L: nạp và dự phòng pin, bình accu
M: gian máy gió nén
N: thiết bị nhiệt và gió
O: xưởng học việc
P: thùng chứa các thiết bị cũ
Q: chứa dầu đã sử dụng
R: trạm
xăng
Phụ lục 4
Ví dụ ở 1 phân xưởng (Xác định các mối
nguy)
Công ty: AutoRep AG
|
ngày:
|
||||
Bộ phận, quá trình, nhóm làm việc:
|
Người lập:
|
||||
Hoạt động, thiết
bị làm việc, chất sử dụng
|
Mối nguy
|
Tài liệu (danh mục kiểm soát, phiếu dữ liệu an
toàn, chỉ thị, văn bản…)
|
Biện pháp
|
Kêu gọi tư vấn?
|
|
cần
|
không
|
||||
Máy trục hàng 1 (sàn nâng)
|
- Chiếu cao xe
- Sự gảy vở bộ phận treo
|
- Danh mục Suva 67102.f «Máy nâng xe»
- Brochure CFST 6203.f «Tai nạn xảy ra
không do ngẩu nhiên! » Thông tin liên quan đến an toàn lao động trong xưởng
sửa chữa và bảo dưởng xe ô tô »
|
- Sử dụng danh mục và áp dụng các biện
pháp xác định
-
Ap dụng các biện
pháp có trong brochure
|
x
|
|
Lắp và gở các
bình điện
|
- Chất ăn da (acide)
- Nổ (tia lửa)
- Đoản mạch giữa thùng xe và cực dương
- Tư thế không thích hợp gây bất tiện (gở
các bình điện)
|
Dữ liệu an toàn hoá chất
Danh mục kiểm soát
Danh mục kiểm soát
Brochure
|
- áp dụng các biện pháp đã có trong MSDS và danh mục kiểm
soát
- không có vật thể dễ cháy
(cấm hút thuốc)
- đào tạo qui trình đúng để lắp và gở
các mắc nối điện
- sử dụng danh mục và áp dụng các biện
pháp xác định
- sử dụng thiết bị nâng
- sử dụng thiết
bị bảo vệ để che chở
|
X
X
X
X
X
X
|
|
Nhấc các guốc phanh có chứa amiăng
|
Mối nguy tăng
thêm bởi các nối nguy gắn liền với thay các guốc phanh : guốc phanh có
chứa a-mi-ăng
|
Chỉ dẫn bởi
chuyên gia vệ sinh lao động
|
|||
v.v...
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét